Uniconazole là một loại hóa chất triazole được sử dụng như một chất làm chậm sự phát triển của thực vật. Nó có tác dụng trên nhiều loại thực vật và hoạt động bằng cách ức chế sản xuất gibberellin.
Nó có chức năng kiểm soát sự phát triển của thực vật, ức chế sự kéo dài tế bào, rút ngắn tế bào, cây lùn, thúc đẩy sự phát triển chồi bên và hình thành nụ hoa, và thúc đẩy khả năng chống stress. Hoạt tính của nó cao hơn gấp 6-10 lần so với paclobutrazol, nhưng lượng tồn dư của nó trong đất chỉ bằng 1/10 so với paclobutrazol. Do đó, nó ít ảnh hưởng đến cây trồng sau vụ mùa, có thể được hấp thụ bởi hạt, rễ, chồi và lá, và tương tác với nhau trong các cơ quan. Nó chạy, nhưng lá hấp thụ ra bên ngoài ít hơn và rõ rệt hơn.
Tính chất lý hóa học

Công thức hóa học | C15H18ClN3 |
Khối lượng mol | 275,78 g·mol −1 |
Vẻ bề ngoài | Bột màu trắng nâu nhạt |
Tỉ trọng | 1,28 g/mL |
Điểm nóng chảy | 152,1–155,0 °C (305,8–311,0 °F; 425,2–428,1 K) |
Độ hòa tan trong nước | 8,41mg/L |
Cơ chế tác động
Uniconazole được sử dụng cho cây trồng để hạn chế sự phát triển của chúng. Nó thường được sử dụng trên cây lâu năm để duy trì kích thước có thể bán được và/hoặc trì hoãn việc ra hoa. Lá thường sẫm màu hơn sau khi sử dụng vì uniconazole làm tăng hàm lượng diệp lục.
Ứng dụng
Hoạt chất được sử dụng để kích thích sinh trưởng trên lúa.

Lưu ý
Trộn với chất kích thích tăng trưởng và phân kali, có lợi để tăng sản lượng.
Cần kiểm soát chặt chẽ lượng sử dụng và thời gian sử dụng. Khi xử lý hạt giống, cần phải san bằng đất tốt, và phủ đất một cách nông cạn, và cảm giác là tốt.
Đối với các giống lúa kém chất lượng có chồi bị hư hỏng hoặc dài, không nên ngâm hạt với uniconazole. Sau khi ngâm hạt, chúng nên được nảy mầm và gieo sau khi nảy mầm để tạo điều kiện cho sự xuất hiện.
Chú ý an toàn
Việc sử dụng quá nhiều bất kỳ chất ức chế sinh trưởng nào cũng có thể gây hại cho cây trồng. Một cách để đảo ngược tình trạng còi cọc quá mức là sử dụng gibberellin A4 + A7 và benzyl adenine.
Độc tính của Uniconazole: Kết quả nghiên cứu cho thấy Uniconazole được hấp thu nhanh sau khi ăn và chuyển hoá trãi rộng trong cơ thể sống. Không có sự tích tụ trong mô và chuyển hoá nhanh theo hệ bài tiết qua phân và nước tiểu. Nó ngộ độc cấp tính trung bình qua miệng và thấp qua da và hô hấp. Dị ứng nhẹ trên mắt, ko dị ứng da. Uniconazole 95% WP có tính độc cấp tính và độ độc cấp tính qua miệng rất thấp.