Azoxystrobin là thuốc diệt nấm toàn thân phổ rộng được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp để bảo vệ cây trồng khỏi các bệnh do nấm. Thuốc được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm 1996 với tên thương hiệu Amistar và đến năm 1999, thuốc đã được đăng ký tại 48 quốc gia trên hơn 50 loại cây trồng.
Đặc tính lý hóa học

Công thức hóa học | C22H17N3O5 |
Khối lượng mol | 403.388 |
Vẻ bề ngoài | Chất rắn kết tinh màu trắng |
Tỉ trọng | 1,34 g/ cm3 |
Điểm nóng chảy | 116°C |
Độ hòa tan trong nước | 6,7mg/L (20 °C) |
Cơ chế tác động
Azoxystrobin và các strobilurin khác ức chế hô hấp ty thể bằng cách ngăn chặn vận chuyển electron. Chúng liên kết tại vị trí liên kết ngoài quinol của phức hợp cytochrome b-c1 , nơi ubiquinone (coenzyme Q10) thường liên kết khi mang electron đến protein đó. Do đó, quá trình sản xuất ATP bị ngăn chặn. Tên chung cho cơ chế hoạt động này là “Chất ức chế ngoài quinone” QoI .
Azoxystrobin chỉ được cung cấp cho người dùng cuối trong các sản phẩm được pha chế . Vì thành phần hoạt tính có độ hòa tan vừa phải trong nước, nên các công thức hỗ trợ việc sử dụng nó trong các bình xịt gốc nước bằng cách tạo ra nhũ tương khi pha loãng. Các sản phẩm hiện đại sử dụng các công thức không phải dạng bột với việc giảm hoặc không sử dụng dung môi nguy hiểm, ví dụ như dung dịch cô đặc dạng huyền phù.
Thuốc diệt nấm tương thích với nhiều loại thuốc trừ sâu và chất bổ trợ khác khi được người nông dân trộn để phun.
Ứng dụng thực tiễn

Thuốc được đăng ký ở Việt Nam để trừ các loại bệnh trên cây trồng như:
- Đốm vòng trên cà chua
- Mốc sương, lở cổ rễ trên khoai tây
- Thối quả trên ca cao
- Sương mai, thán thư trên dưa hấu
- Sương mai trên cà chua
- Thán thư trên ớt
- Đốm nâu trên thanh long
- Thán thư trên cam, xoài, vải
- Đốm lá Sigatoka trên chuối
Chú ý an toàn
Azoxystrobin có ít độc tính đối với động vật có vú với LD 50 trên 5000 mg/kg (chuột, uống). Cuộc họp chung của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) về dư lượng thuốc trừ sâu đã xác định rằng lượng tiêu thụ hàng ngày được chấp nhận đối với azoxystrobin là 0-0,2 mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.
Azoxystrobin được phân loại là có khả năng tích tụ sinh học thấp và có rủi ro trung bình đối với cá, giun đất và ong nhưng có rủi ro cao đối với động vật giáp xác dưới nước, vì vậy phải cẩn thận để tránh chảy vào các vùng nước. Sản phẩm phân hủy chính của nó, axit cacboxylic thu được từ quá trình thủy phân metyl este của nó, cũng có khả năng gây hại cho môi trường nước. Những lợi ích và rủi ro khi sử dụng thuốc diệt nấm QoI đã được xem xét và có nhiều tài liệu về hồ sơ môi trường của azoxystrobin.