Thông tin cơ bản
Imidacloprid là một loại thuốc trừ sâu có hệ thống thuộc nhóm hóa chất gọi là neonicotinoids tác động lên hệ thần kinh trung ương của côn trùng. Hóa chất này hoạt động bằng cách can thiệp vào việc truyền các kích thích trong hệ thần kinh của côn trùng. Cụ thể, nó gây ra sự tắc nghẽn đường dẫn truyền thần kinh nicotinergic . Bằng cách ngăn chặn các thụ thể acetylcholine nicotinic , imidacloprid ngăn chặn acetylcholine truyền xung giữa các dây thần kinh, dẫn đến côn trùng bị tê liệt và cuối cùng là tử vong. Nó có hiệu quả khi tiếp xúc và thông qua hoạt động của dạ dày.
Bởi vì imidacloprid liên kết mạnh hơn với các thụ thể tế bào thần kinh của côn trùng so với các thụ thể tế bào thần kinh của động vật có vú, loại thuốc trừ sâu này độc đối với côn trùng hơn so với động vật có vú.
Thông số vật lý và hóa học
Công thức hóa học |
C 9 H 10 ClN 5 O 2 |
Khối lượng phân tử | 255.661 |
Vẻ bề ngoài | Tinh thể không màu |
Độ nóng chảy | 136,4 đến 143,8 °C (277,5 đến 290,8 °F; 409,5 đến 416,9 K) |
Độ hòa tan trong nước |
0,51 g/L (20°C) |
Đặc điểm trừ sâu bệnh
Imidacloprid là loại thuốc trừ sâu được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Công dụng chính của nó bao gồm:
- Xử lý hạt giống – Imidacloprid là loại thuốc trừ sâu xử lý hạt giống phổ biến nhất trên thế giới
- Nông nghiệp – Kiểm soát rệp, bọ mía, bọ trĩ, bọ xít , châu chấu và nhiều loại côn trùng khác phá hoại mùa màng
- Nông nghiệp – Kiểm soát sâu đục thân ngọc lục bảo, adelgid len độc cần ,và các côn trùng khác tấn công cây cối (bao gồm cả độc cần , phong , sồi và bạch dương )
- Bảo Vệ Nhà Cửa – Chống mối mọt, kiến thợ mộc, gián và côn trùng ưa ẩm
- Vật nuôi – Kiểm soát bọ chét
- Sân cỏ – Kiểm soát ấu trùng bọ cánh cứng
- Nông nghiệp – Kiểm soát rệp và các loài gây hại khác
Khi được sử dụng trên thực vật, imidacloprid, do đặc tính lưu dẫn nên có tác dụng toàn thân, được rễ cây hấp thụ từ từ và vận chuyển từ từ lên cây thông qua mao dẫn.
Những chú ý với Imidacloprid
Các con đường phân tán chính của imidacloprid trong môi trường là quá trình quang phân trong nước (thời gian bán hủy = 1 – 4 giờ) và sự hấp thu của thực vật.
Mặc dù imidacloprid phân hủy nhanh chóng trong nước khi có ánh sáng nhưng nó vẫn tồn tại bền vững trong nước khi không có ánh sáng. Nó có độ hòa tan trong nước là 0,61 g/L, tương đối cao. Trong bóng tối, ở độ pH từ 5 đến 7, nó phân hủy rất chậm và ở độ pH 9, thời gian bán hủy là khoảng 1 năm. Trong đất ở điều kiện hiếu khí, imidacloprid tồn tại lâu dài với thời gian bán hủy khoảng 1-3 năm.
Trong đất, imidacloprid liên kết mạnh với chất hữu cơ. Khi không tiếp xúc với ánh sáng, imidacloprid phân hủy chậm trong nước và do đó có khả năng tồn tại trong nước ngầm trong thời gian dài.