Bệnh gỉ sắt
Đặc điểm gây hại
Bệnh gây hại trên lá, làm lá rụng, cây kiệt sức, sản lượng kém và có thể chết. Vết bệnh xuất hiện ở mặt dưới lá, bắt đầu là những chấm nhỏ màu vàng nhạt sau đó lớn dần có màu vàng cam và cháy, các vết bệnh có thể liên kết với nhau dẫn đến việc cháy toàn bộ lá và làm lá rụng. Bệnh gây hại mạnh trên Cà phê chè, đối với Cà phê vối tỷ lệ số cây bị bệnh chỉ khoảng 50% và trên từng cây mức độ bị bệnh cũng khác nhau.
Thời điểm gây hại
Bệnh thường xuất hiện vào đầu mùa mưa.
Hoạt chất phòng trừ:
- Albendazole 10% sử dụng với nồng độ 0,25 – 0,3% ( pha 25 – 30ml thuốc vào bình 10 lít phun ướt đều toàn cây, phun làm 2 lần cách nhau 7 ngày).
- Hexaconazole 5%: Lượng dùng 1 – 2lít thuốc/ha, pha 40 – 60ml thuốc/bình 16lít nước, phun ướt đẫm tán lá cà phê. Nếu bệnh nặng phun lần 2 cách lần đầu 7 ngày.
Bệnh khô cành, khô quả
Đặc điểm gây hại
Bệnh gây hại trên quả, cành, lá. Gây hại nặng trên quả Cà phê chè, trên Cà phê vối thường xuất hiện dưới triệu chứng thối đen đầu quả làm rụng non. Triệu chứng đầu tiên của bệnh là những vết nhỏ màu vàng nâu hay nâu trên quả, cành lá. Sau lan rộng ra và có màu nâu sẫm, vết bệnh lõm sâu xuống so với các vùng lân cận. Vết bệnh lan dần khắp vỏ quả, cành lá làm các bộ phận này đen, khô và rụng.
Thời điểm gây hại
Tại Tây Nguyên bệnh phát triển từ đầu mùa mưa, đỉnh cao của bệnh vào khoảng tháng 10
Hoạt chất phòng trừ:
- Albendazole 10% sử dụng với nồng độ 0,25 – 0,3% ( pha 25- 30ml thuốc vào bình 10 lít phun ướt đều toàn cây, phun làm 2 lần cách nhau 7 ngày).
- Hexaconazole 5%: Lượng dùng 1 – 2lít thuốc/ha, pha 40 – 60ml thuốc/bình 16lít nước, phun ướt đẫm tán lá cà phê. Nếu bệnh nặng phun lần 2 cách lần đầu 7 ngày.
Bệnh nấm hồng
Đặc điểm gây hại
Bệnh gây hại trên quả và cành. Đầu tiên trên quả và cành xuất hiện những chấm rất nhỏ màu trắng giống như bụi phấn . Những chấm này phát triển tạo thành một lớp phấn mỏng màu hồng. Nếu xuất hiện ở cành thì lớp phấn này thường nằm ở mặt dưới cành, nếu ở quả thì thường bắt đầu từ cuống quả. Bệnh gây hại nặng trên Cà phê chè, cà phê vối cũng bị rải rác. Bệnh phát triển nhanh trên cây nhưng lây lan từ cây này sang cây khác thì chậm
Thời điểm gây hại
Bệnh thích hợp với điều kiện ẩm độ cao, nhiều ánh sáng. Thường phát sinh từ tháng 6, 7 và cao điểm vào tháng 9.
Biện pháp phòng trừ:
Thường xuyên kiểm tra vườn cây đầu mùa mưa, nếu phát hiện bệnh thì cắt, đốn cành bệnh.
Ngoài ra có thể dùng các hoạt chất trừ bệnh sau:
- Jinggangmeisu 5SL, 5WP, 10WP ở nồng độ 0,3% phun từ 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày.
- Albendazole 10% sử dụng với nồng độ 0,25 – 0,3% ( pha 25- 30ml thuốc vào bình 10 lít phun ướt đều toàn cây, phun làm 2 lần cách nhau 7 ngày).
- Hexaconazole 5%: Lượng dùng 1 – 2lít thuốc/ha, pha 40 – 60ml thuốc/bình 16lít nước, phun ướt đẫm tán lá cà phê. Nếu bệnh nặng phun lần 2 cách lần đầu 7 ngày.
Bệnh lở cổ rễ
Bệnh gây hại cho cây con trong vườn ươm và cây 1, 2 tuổi. ở cây con trong vườn ươm phần thân tiếp giáp với mặt đất (cổ rễ) bị thối đen và teo lại. Nếu bệnh xuất hiện trong thời kỳ kiến thiết thì cây vàng lá, sinh trưởng chậm, một phần cổ rễ bị khuyết dần.
Bệnh thường xuất hiện ở các vườn ươm có độ ẩm cao, ít thoáng, đất trong bầu dí chặt. Trên đồng ruộng bệnh thường xuất hiện trong mùa mưa, ở những nơi ẩm, đất ít được xới xáo. Bệnh phát triển từ từ và lây lan qua việc làm cỏ , cuốc xới. Nguồn bệnh có thể lây lan từ cây con đã bị bệnh trong vườn ươm.
Đối với cây con trong vườn ươm không được tưới quá ẩm, không được che quá dầy, xới xáo, bóp bầu tạo độ thông thoáng trong bầu, nhổ bỏ các các cây bị bệnh. Có thể sử dụng thuốc Jinggangmeisu 5SL, 5WP, 10WP ở nồng độ 0,3% phun từ 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày.
Trên đồng ruộng: Khi trồng phải chọn các cây con khoẻ mạnh, tránh để xảy ra các vết thương ở phần gốc cây khi làm cỏ, cần nhổ và đốt các cây bị bệnh nặng. Đối với các cây bị bệnh nhẹ có thể dùng thuốc Jinggangmeisu 5SL, 5WP, 10WP ở nồng độ 0,3% phun từ 2 – 3 lần cách nhau 15 ngày.
Bệnh thối rễ tơ
Bệnh xuất hiện trên vườn Cà phê kinh doanh lẫn kiến thiết cơ bản nhưng chủ yếu là Cà phê kinh doanh. Hệ thống rễ tơ bị thối và chết dần từ phần chóp rễ làm cây không hút được nước và dinh dưỡng héo dần rồi chết. Trên Cà phê kinh doanh do có hệ thống rễ nhiều nên cây có biểu hiện vàng lá và chết chậm hơn sơ với cây còn nhỏ thời kỳ kiến thiết cơ bản.
Đối với các vườn cây chưa bị bệnh cần phải bón phân hoá học đầy đủ, cân đối, tăng cường bón phân hữu cơ và sử dụng các chế phẩm sinh học cải tạo đất, nhất là đối với các vườn có năng xuất cao trong nhiều năm. Bệnh thường lây lan qua việc cuốc xới và nguồn nước. Do đó ở những vùng bị bệnh cần hạn chế việc xới xáo, tưới tràn. Đào đốt các cây bị bệnh nặng.
Đối với các cây chưa bị bệnh hoặc bị bệnh nhẹ có thể dùng thuốc hoá học để phòng ngừa
Bệnh thối rễ cọc
Bệnh xuất hiện chủ yếu trên Cà phê kiến thiết cơ bản trồng lại trên đất khai hoang từ các vườn Cà phê già cỗi hay các vườn Cà phê bị bệnh thối rễ tơ. Rễ cọc của cây bị thối và đứt ngang, bộ rễ tơ gần mặt đất phát triển mạnh. Do đó cây vàng lá rất rõ vào cuối mùa mưa, đầu mùa khô. Cây bị bệnh rất dễ nhổ lên bằng tay, ở những cây bị bệnh nặng rễ tơ cũng bị thối.
Cho đến nay biện pháp hữu hiệu nhất và kinh tế nhất là phòng bệnh bằng cách phải rà rễ cẩn thận khi khai hoang, sau đó phải cải tạo đất bằng các cây lương thực ngắn ngày hay cây đậu đỗ ít nhất trong thời gian 2 – 3 năm trước khi trồng mới lại Cà phê. Đối với các vườn cây đã bị bệnh cần kịp thời đào bỏ các cây bị bệnh và đem đốt để chống lây lan.